Theo Hiệp hội Các nhà sản
xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 4, thị trường ô tô trong nước
tiêu thụ hơn 11.340 xe, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có
6.810 xe du lịch, xe đa dụng và 4.534 xe tải. Đây là tháng thứ 13 liên
tiếp ghi nhận mức tăng của lượng xe bán ra trong toàn ngành và là tháng
thứ 2 liên tiếp lượng ô tô tiêu thụ vượt 11.000 xe.
Tính chung 4 tháng đầu
năm, cả nước tiêu thụ được hơn 41.300 xe, tăng 36% so với cùng kỳ năm
ngoái. Trong đó, dòng xe ô tô con, tăng 48% đạt hơn 26.800 xe và dòng xe
tải tăng trưởng 24%, đạt gần 14.560 xe. Lượng xe lắp ráp trong nước bán
ra tăng đến 98% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 30.580 xe; trong khi xe
nhập khẩu.
Dự báo thị trường ô tô
trong nước những tháng tới sẽ tiếp tục sôi động, VAMA đã đưa ra những
đánh giá lạc quan hơn về triển vọng thị trường ô tô Việt Nam trong năm
nay.
Điều này hẳn có cơ sở khi
chỉ tính riêng mẫu xe Vios mới 2014 của TMV sau hơn 1 tháng ra mắt đã
rơi vào tình trạng “cháy” xe. Hiện tổng đơn đặt hàng Vios đã lên tới
3.200 chiếc chỉ sau chưa đầy 2 tháng và khách hàng muốn mua xe đặt hàng
từ bây giờ nhưng phải chờ đến tháng 7, tháng 8 mới có xe.
Sức tiêu thụ tăng của thị
trường ô tô đã khiến các doanh nghiệp liên tục đưa ra các sản phẩm mới.
Đơn cử như Mercedes-Benz vừa giới thiệu tại thị trường Việt Nam dòng xe
CLA mới có giá bán từ 1,45 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng tùy từng mẫu xe.
Hyundai Thành Công cũng vừa ra mắt mẫu sedan Accent phiên bản nâng cấp
có giá bán sau thuế từ 551,2 triệu đồng. Một mẫu xe khác được dự báo sẽ
“gây sốt” trên thị trường vào tháng 7 tới khi chính thức bán tại Việt
Nam là EcoSport của hãng Ford, đây được xem là mẫu xe mới chủ lực của
Ford Việt Nam trong năm 2014.
VAMA dự báo lượng xe bán
ra trong tháng 5/2014 có thể đạt 10.530 xe, trong đó có 7.000 xe du
lịch, 3.180 xe thương mại và 350 xe khác. VAMA cũng đã điều chỉnh dự báo
mức tiêu thụ ô tô trong nước năm 2014 có thể đạt 125.000 xe, thay vì
120.000 xe như dự báo hồi đầu năm.
Nhập khẩu
Tiếp tục đà tăng trưởng
từ quý I/2014, nay sang tháng đầu tiên của quý II, ôtô nguyên chiếc
được nhập về tăng so với tháng liền kề trước đó, tăng 1,1% về lượng và
tăng 5,2% về trị giá đạt lần lượt 4,4 nghìn chiếc, trị giá 88,5 triệu
USD, nâng lượng ôtô nguyên chiếc nhập trong 4 tháng đầu năm lên 14,9
nghìn chiếc, trị giá 291,6 triệu USD, tăng 49% về lượng và tăng 56,6% về
trị giá so với cùng kỳ.
Việt Nam nhập khẩu ôtô từ
các thị trường như Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia…
trong đó Hàn Quốc là thị trường nhập chính, chiếm 35,3% lượng nhập khẩu,
đạt 5,3 nghìn chiếc, trị giá 68,6 triệu USD, tăng 0,97% về lượng và
tăng 24,82% về trị giá.
Thị trường nhập khẩu đứng
thứ hai sau Hàn Quốc là Thái Lan, với 2,5 nghìn chiếc, trị giá 42,5
triệu USD, tăng 42,53% về lượng và tăng 27,73% về trị giá. Kế đến là thị
trường Ấn Độ, 2,1 nghìn chiếc, trị giá 7,7 triệu USD, tăng 760% về
lượng và tăng 114,98% về trị giá – đây cũng là thị trường có tốc độ nhập
khẩu tăng mạnh nhất.
Như vậy, 4 tháng đầu năm
nay, nhập khẩu ôtô nguyên chiếc các loại đều tăng trưởng ở hầu khắp các
thị trường, duy chỉ có nhập khẩu từ thị trường Nga giảm cả về lượng và
trị giá, giảm 77,89% về lượng và giảm 55,2% về trị giá và nhập khẩu từ
thị trường Đức giảm 6,23% về trị giá so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu ô tô nguyên chiếc 4 tháng 2014
ĐVT: lượng (chiếc); Trị giá (USD)
ĐVT: lượng (chiếc); Trị giá (USD)
Thị trường
|
NK 4T/2014
|
NK 4T/2013
|
% so sánh
| |||
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
| |
Tổng KN
|
14.982
|
291.608.719
|
10.062
|
186.553.559
|
48,90
|
56,31
|
Hàn Quốc
|
5.301
|
68.670.358
|
5.250
|
55.015.691
|
0,97
|
24,82
|
Thái Lan
|
2.584
|
42.503.217
|
1.813
|
33.276.081
|
42,53
|
27,73
|
Ấn Độ
|
2.150
|
7.745.150
|
250
|
3.602.760
|
760,00
|
114,98
|
Trung Quốc
|
2.076
|
86.672.548
|
1.160
|
38.654.668
|
78,97
|
124,22
|
Nhật Bản
|
1.021
|
31.270.520
|
514
|
18.161.754
|
98,64
|
72,18
|
Indonesia |
606
|
5.665.852
|
388
|
3.460.485
|
56,19
|
63,73
|
Đức
|
580
|
19.016.116
|
310
|
20.279.134
|
87,10
|
-6,23
|
Hoa Kỳ
|
212
|
8.613.888
|
99
|
4.137.105
|
114,14
|
108,21
|
Anh
|
144
|
4.584.134
|
41
|
1.164.794
|
251,22
|
293,56
|
Pháp
|
46
|
1.541.328
|
32
|
1.237.384
|
43,75
|
24,56
|
Nga
|
21
|
1.090.600
|
95
|
2.434.550
|
-77,89
|
-55,20
|
Canada
|
17
|
644.300
|
9
|
374.663
|
88,89
|
71,97
|
Tag;
Các bài viết khác:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét